Mắc bệnh Gout làm sao để biết? Các biến chứng thường gặp ở bệnh Gout là gì? Có những phương pháp điều trị Gút nào hiệu quả hiện nay? Chắc hẳn sẽ là những câu hỏi được nhiều người bệnh muốn biết nhất. Vậy hãy cùng Baviphar- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe xương khớp tìm hiểu qua bài viết này nhé.
>> Tìm hiểu thêm: Mắc Bệnh Gout (P1): Nguyên Nhân Từ Đâu? Triệu Chứng như nào?
4. Cách chẩn đoán bệnh Gout
Chẩn đoán bệnh gout thường dễ dàng, đặc biệt nếu bạn có các triệu chứng điển hình của bệnh như viêm khớp ngón chân cái và có dấu hiệu đặc trưng của bệnh, bên cạnh đó, bác sĩ có thể dựa trên việc xem xét bệnh sử, khám sức khỏe và các triệu chứng của bạn như:
- Yêu cầu bạn mô tả về cơn đau khớp
- Tần suất bạn bị đau dữ dội ở khớp
- Bộ phận bị đau,các triệu chứng đỏ hoặc sưng diễn ra như thế nào
Tuy có những triệu chứng đặc hiệu nhưng đôi khi bệnh khó thể chẩn đoán chính xác, để chắc chắn bạn có bị bệnh hay không bác sĩ sẽ khuyến nghị thực hiện một số xét nghiệm gout cần thiết để chẩn đoán bệnh.
– Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu để đo nồng độ uric là phương án hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán bệnh gút, nồng độ uric cao trong các xét nghiệm máu có thể gợi ý rằng bạn bị bệnh gút, nhưng điều này sẽ cần được xem xét cùng với các triệu chứng của bạn. Nhiều người có thể có lượng uric cao, nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào khác của tình trạng này.
– Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm và chụp CT có hiệu quả trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và các dấu hiệu ban đầu của bệnh. Chụp X-quang thường được sử dụng để xác định các tổn thương xương và khớp do mắc bệnh trong thời gian dài.
– Kiểm tra dịch khớp
Đây là phương pháp hiệu quả để loại trừ các tình trạng tinh thể khác và chẩn đoán. Kiểm tra này được thực hiện bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch của bạn thông qua một cây kim đưa vào một trong các khớp của bạn. Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat. Nếu bạn có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy mẫu từ một trong số đó.
Hãy đến gặp bác sĩ để được khám và tư vấn nếu bạn đang có các triệu chứng của bệnh nhằm phát hiện sớm, điều trị kịp thời tránh để bệnh tăng nặng kèm theo nhiều biến chứng nguy hiểm.
5. Các đối tượng có nguy cơ bị Gout
Gout là bệnh lý toàn thân ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trên cơ thể, vì vậy đối tượng nào dễ bị mắc bệnh là điều mà không ít người quan tâm. Tuy nhiên với mức độ phổ biến và trẻ hóa như hiện nay, bệnh có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào, một số đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh như:
- Nam giới sau tuổi 40: Theo nghiên cứu, có đến hơn 80% người bệnh gout là nam giới từ 40 tuổi trở lên, việc có chế độ sinh hoạt không lành mạnh, lạm dụng rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích, tiêu thụ nhiều đạm động vật trong khẩu phần ăn làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Phụ nữ ở tuổi mãn kinh: Ở tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ bị rối loạn nội tiết tố, đặc biệt là rối loạn estrogen, đây là hormon chính giúp thận bài tiết acid uric ra ngoài. Tuy tỷ lệ mắc bệnh gout ở phụ nữ ít hơn so với đàn ông. Tuy nhiên một lối sống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia sẽ khiến nhóm đối tượng này dễ mắc bệnh hơn.
- Di truyền: Nghiên cứu cho thấy có trên 5 loại gen di truyền có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh và người có tiền sử gia đình bị bệnh có nguy cơ cao hơn những người bình thường.
- Lối sống không lành mạnh: Tình trạng lạm dụng rượu bia sẽ cản trở việc loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể và chế độ ăn nhiều purin cũng làm tăng lượng acid uric trong cơ thể.
- Đang sử dụng thuốc: Một số loại thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric trong cơ thể như: thuốc lợi tiểu, thuốc có chứa salicylate…
- Thừa cân, béo phì: Thừa cân làm tăng nguy cơ mắc bệnh vì có nhiều mô cơ thể luân chuyển hơn, đồng nghĩa với việc sản xuất nhiều acid uric hơn dưới dạng chất thải chuyển hóa. Nồng độ chất béo trong cơ thể cao hơn cũng làm tăng mức độ viêm toàn thân do các tế bào chất béo sản xuất ra các cytokine gây viêm.
- Các vấn đề sức khỏe khác: Suy thận và các bệnh lý về thận có thể gây ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ các chất thải của cơ thể, dẫn đến nồng độ acid uric tăng cao. Các bệnh khác liên quan đến bệnh gút có thể kể đến như tăng huyết áp, tiểu đường…
6. Phân loại bệnh gút
Bệnh gút được phân loại theo giai đoạn tiến triển của bệnh. Cụ thể:
– Tăng acid uric máu không triệu chứng (Asymptomatic Hyperuricemia)
Một người có thể bị tăng nồng độ acid uric mà không có bất kỳ triệu chứng bên ngoài nào. Ở giai đoạn này, người bệnh chưa cần điều trị, mặc dù các tinh thể urat có thể lắng đọng trong mô và gây ra tổn thương nhẹ. Nếu kết quả xét nghiệm máu có tăng acid uric nhưng không có biểu hiện của bệnh trên lâm sàng, bệnh nhân nên đến chuyên khoa cơ xương khớp để có được tư vấn thích hợp.
– Bệnh gout cấp tính
Các tinh thể urat lắng đọng có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn khi cọ xát vào lớp niêm mạc mềm của khớp, được gọi là bao hoạt dịch, gây sưng đau và viêm rất nhiều. Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gút cấp. Các đợt cấp này có thể được “kích hoạt” sau khi người bệnh gặp căng thẳng, vừa trải qua một bữa tiệc rượu, sau bữa ăn thịnh soạn hay sử dụng ma túy, nhiễm lạnh… cũng có thể khiến bệnh bùng phát.
– Gút mạn tính giai đoạn tạm ổn định giữa các đợt cấp
Đây là giai đoạn giữa của các đợt cấp, khoảng tái phát các đợt cấp thường không xác định, có thể vài tháng, hoặc vài năm, điều này tùy thuộc vào quá trình điều trị cũng như việc cân bằng lối sống của bệnh nhân. Theo thống kê, có khoảng 62% trường hợp bị tái phát trong năm đầu tiên, 16% trong 1-2 năm, 11% trong 2-5 năm, và 7% không tái phát trong 10 năm trở lên. Thời gian này, các tinh thể urat vẫn tiếp tục lắng đọng và tích tụ trong các mô cơ thể.
– Gút mãn tính có biến chứng
Đây là bệnh gây nhiều phiền toái và suy nhược cho người bệnh nhất. Ở giai đoạn mãn tính bệnh nhân xuất hiện những hạt tophi lớn xung quanh các khớp, thậm chí ở trong các mô cơ, trong thận gây tổn thương nghiêm trọng ở khớp và thận, nếu không được điều trị trong thời gian dài sẽ dẫn đến giai đoạn mãn tính.
– Giả gút
Một tình trạng dễ bị nhầm lẫn với bệnh gút là bệnh giả gút hay còn gọi là bệnh lắng đọng calcium pyrophosphate dihydrate. Các triệu chứng của bệnh này rất giống với dấu hiệu của bệnh gút, mặc dù các đợt bùng phát thường ít nghiêm trọng hơn.
Sự khác biệt chủ yếu giữa bệnh gút và bệnh giả gút là các khớp bị kích thích bởi các tinh thể canxi pyrophosphat hơn là các tinh thể urat. Bệnh nhân cũng có yêu cầu điều trị khác với bệnh gout.
>> Xem thêm: TOP 8 bệnh cơ xương khớp thường gặp
7. Biến chứng của bệnh gout
Tùy vào mức độ bệnh sẽ có những đợt bùng phát khác nhau, một số người chỉ bị vài năm một lần, trong khi những người khác lại gặp vài tháng một lần.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có nguy cơ xảy ra thường xuyên hơn và mật độ khớp bị ảnh hưởng có thể rộng hơn, nồng độ acid uric cao và không được điều trị trong thời gian dài có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nguy hiểm:
- Biến chứng của bệnh Gout – Sỏi thận: Theo thống kê có khoảng 20% bệnh nhân gout bị sỏi thận, nguyên nhân do sự tích tụ của các tinh thể urat và calci tạo thành sỏi. Điều này dẫn đến suy giảm chức năng thận, gây tắc nghẽn và nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Giảm độ lọc của cầu thận.
- Mức độ nặng của bệnh cũng liên quan đến tỷ lệ cao của bệnh tim thiếu máu.
- Đứng trước nguy cơ bị hoại tử khớp và tàn phế khi các hạt tophi vỡ gây ra loét, tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng dẫn đến viêm khớp, để lâu dẫn đến hỏng khớp.
- Hẹp động mạch có thể dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ, đau tim hoặc các vấn đề về tim khác.
- Thoái hóa ở khớp: xảy ra khi các tinh thể urat và hạt tophi cứng gây tổn thương khớp.
- Tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt.
- Xuất hiện các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần, trong đó có trầm cảm
- Có dấu hiệu rối loạn cương ở nam giới.
Nếu thăm khám sớm và được điều trị đúng phương pháp kết hợp với chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, hầu hết các tổn thương và biến chứng do bệnh gây ra có thể được ngăn chặn.
8. Phương pháp điều trị bệnh gout
Những người bị bệnh gút có thể kiểm soát các đợt bùng phát bằng cách thăm khám và duy trì dùng thuốc, điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh:
Một số loại thuốc có tác dụng giảm đau và viêm giúp ngăn ngừa được các đợt bùng phát bệnh như colchicine hay thuốc allopuriod giúp ức chế sự hình thành acid uric, các thuốc kháng viêm không steroid, các thuốc giảm đau khác được bác sĩ cân nhắc sử dụng điều trị
Bên cạnh đó, người bệnh cần tuân thủ chế độ ăn lành mạnh, hạn chế các loại thực phẩm có hàm lượng purine cao như nội tạng động vật, hải sản, một số loại đậu, thịt… Bỏ thuốc lá, kiêng rượu bia và các chất kích thích giúp cải thiện bệnh.
Ghi chú: Chế độ ăn uống là một trong những yếu tố quan trọng giúp kiểm soát bệnh. Tham khảo thực đơn trong 1 tuần dành cho bệnh nhân gút tại đây.
- Người bệnh cần luyện tập sức khỏe lành mạnh, giảm cân nếu trong tình trạng thừa cân, béo phì, uống nhiều nước và kiềm hóa nước tiểu bằng natri bicacbonat.
- Uống nhiều nước giúp nhanh đảo thải dịch dư thừa từ thận, giảm triệu chứng sưng và viêm.
- Túi chườm lạnh có thể giúp giảm sưng, đau và viêm hiệu quả.
- Thực hiện thăm khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ, chú ý các chỉ số nồng độ acid uric định kỳ.
- Giảm căng thẳng, hạn chế stress: Căng thẳng hay stress có thể dẫn đến các đợt bùng phát bệnh.
- Liệu pháp phẫu thuật nội soi khớp được chỉ định trong trường hợp khớp bị viêm kéo dài. Lúc này, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt bớt bao hoạt dịch của khớp. Đối với khớp bị hư hoàn toàn, có thể thay khớp bằng khớp nhân tạo.
9. Các loại thuốc điều trị Gout phổ biến
Thuốc điều trị bệnh gút có thể được sử dụng để điều trị các cơn cấp tính và ngăn ngừa các đợt tấn công trong tương lai. Thuốc cũng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng do bệnh như hạn chế sự phát triển của hạt tophi do lắng đọng tinh thể urat.
– Thuốc điều trị cơn đau gout cấp tính
- Thuốc chống viêm không steroid NSAID: Các thuốc này bao gồm các lựa chọn không kê đơn như ibuprofen và naproxen sodium (Aleve), cũng như các thuốc kê đơn.
- Thuốc colchicine: Đây là loại thuốc giảm đau có tác dụng chống viêm hiệu quả. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy, đặc biệt nếu dùng với liều lượng lớn.
- Thuốc corticosteroid: Một số thuốc như prednisone dexamethason, solumedrol có thể kiểm soát chứng viêm và đau do bệnh gút.
- Thuốc hạ acid uric máu ngăn ngừa biến chứng bệnh gút
- Trường hợp bệnh nhân chỉ xuất hiện vài đợt bùng phát bệnh mỗi năm hoặc tần suất bệnh ít thường xuyên hơn nhưng đau nhiều, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc để giảm nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh.
Nếu khớp bị tổn thương hay xuất hiện các hạt tophi, bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng thuốc giảm mức acid uric, một số thuốc được sử dụng như:
- Thuốc ngăn chặn sản xuất acid uric: Các loại thuốc được gọi là chất ức chế sản sinh acid uric trong cơ thể giúp hạn chế bệnh tiến triển.
- Thuốc đào thải acid uric: Những loại thuốc này được gọi là uricosurics giúp tăng uric niệu cải thiện khả năng đào thải acid uric ra khỏi cơ thể.
- Các thuốc trong nhóm này bao gồm Allopurinol , Febuxostat
Thuốc có gây tác dụng phụ không?
Các loại thuốc điều trị căn bệnh này có thể gây ra một số tác dụng phụ như với thuốc các thuốc chống viêm không steroid NSAID như: đau, xuất huyết, loét dạ dày. Thuốc colchicine có thể gây tác dụng phụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy, đặc biệt nếu dùng với liều lượng lớn. Thuốc corticosteroid có thể làm thay đổi tâm trạng, tăng lượng đường trong máu và tăng huyết áp. Thuốc Allopurinol có thể có phản ứng dị ứng muộn sau 2-3 ngày uống thuốc..Vì vậy, việc dùng thuốc cần có sự chỉ định của bác sĩ để đảm bảo đúng liều lượng, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để cho phác đồ sử dụng thuốc phù hợp nhất ở từng bệnh nhân.
10. Các câu hỏi thường gặp
– Gout và hạt Tophi có liên quan như thế nào?
Trong một dự án nghiên cứu sâu về diễn tiến điều trị bệnh gút với các biến chứng nặng có vòng xoắn bệnh lý phức tạp trên 100 bệnh nhân của Viện Gút cho kết quả: trong 100 người có đến 91 bệnh nhân bị nhiều hạt tophi . PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa cảnh báo, nhiều người mắc bệnh gout nhưng rất chủ quan với các cục tophi mà không biết rằng chúng rất nguy hiểm.
Hạt tophi xuất hiện ở những người bị gout mãn tính, hình dạng là cục, khối u màu vàng hoặc trắng nằm ở dưới da xung quanh các khớp ngón tay, ngón chân, đầu gối… Hiện tượng này xảy ra khi không kiểm soát được nồng độ acid uric. Các hạt tophi có thể xuất hiện ở nhiều vị trí như khớp, dây chằng, trong cơ và cả trong thận gây nên tình trạng viêm khớp, sỏi thận, gút trong thận, thậm chí làm hoại tử các ổ khớp khiến người bệnh có nguy cơ tàn phế.
– Bệnh gút có hết không? Có thể điều trị dứt điểm không?
Hiện nay vẫn chưa có cách chữa dứt điểm bệnh gout nhưng có thể kiểm soát các triệu chứng đau ở khớp với các phương án đặt ra là duy trì lượng acid uric nằm ở mức ổn định trong máu, tránh tình trạng khiến bệnh tiến triển xấu thêm. Người mắc gút có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh nếu thăm khám định kỳ và theo phác đồ điều trị của bác sĩ, kết hợp chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh.
– Bệnh Gout thường gây đau ở vị trí nào?
Bác sĩ người Anh Thomas Sydenham từng mô tả bệnh như sau: Các cơn đau do gout có thể xảy ra đột ngột và dữ dội. Bệnh nhân thường bị đánh thức vào khoảng hai giờ sáng bởi cơn đau nhói lúc xảy ra ở ngón chân cái, đôi khi là gót chân, bắp chân hoặc mắt cá chân. Cơn đau giống như trật khớp và nhanh chóng gây ra cảm giác ớn lạnh, rùng mình và sốt nhẹ cho bệnh nhân, mỗi giờ trôi qua cơn đau dần dữ dội hơn, vết đau nóng đỏ như có cảm giác bị bỏng, người bệnh đau đến mức không thể chịu được.
– Người bị bệnh gút sống được bao lâu?
Đây là câu hỏi của không ít bệnh nhân. Thời gian tái phát cơn đau phụ thuộc nhiều vào nồng độ acid uric trong máu, do đó nếu kiểm soát tốt nồng độ này, người bệnh có thể sống bình thường. Tuy nhiên, gout là bệnh lý mãn tính nên người bệnh phải “sống chung” với nó trong nhiều năm, thậm chí trên dưới 10 năm.
Gout gây sưng đau các khớp, thậm chí dẫn đến hoại tử khớp và mất chức năng vận động, bên cạnh đó nếu không được điều trị có thể dẫn đến những biến chứng như sỏi thận, suy thận… Người bị bệnh gút cũng có tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch cao hơn so với người bình thường, dẫn đến nguy cơ tử vong cao.
Nếu bệnh nhân sử dụng thuốc và có sự ổn định về mặt lâm sàng, chỉ số acid uric máu trở về bình thường vẫn cần tiếp tục điều trị thêm theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thông thường, cần duy trì thuốc trong 3 tháng với người chưa xuất hiện hạt tophi và 6 tháng nếu đã có tophi.
11. Linh Khớp Bách Việt và Công Dụng Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Gout
Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm Bách Việt- baviphar là đơn vị phân phối thực phẩm chức năng hỗ trợ xương khớp uy tín tại Việt Nam. Với nhiều năm trong nghề, các sản phẩm của Baviphar như: Linh Khớp Bách Việt, xịt xương khớp đã và đang được cung cấp ra thị trường tại 64 tỉnh thành, được các nhà thuốc tin và người dân tin dùng. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại qua quá trình nghiên cứu kĩ lưỡng các thành phần thảo dược tự nhiên quý như: Cây móng quỷ, dây đau xương, chiết xuất nhủ hương, Hy thiêm, ngưu bất tắc…. được chuẩn hóa hàm lượng hoạt chất, chiết xuất dưới dạng viên uống thuận tiện trong việc sử dụng, tăng khả năng hấp thụ, có tác dụng giảm đau khi xuất hiện các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, đau nhức xương khớp, đau lưng, mỏi gối, đau vai gáy, tê bì chân tay và đặc biệt làm chậm quá trình thoái hóa khớp của cơ thể.
Tất cả các sản phẩm do Baviphar cung cấp đều được cấp phép và chứng chỉ của Bộ Y Tế. Nhà máy sản xuất NaSaKi đạt chuẩn ISO22000:2018. Đảm bảo cho ra thị trường những sản phẩm bảo vệ xương khớp tốt nhất, an toàn nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu cần tư vấn nhiều hơn:
- TIÊU CHUẨN: TCCS
- Khối lượng trung bình viên: 640mg +/- 7,5% (cả vỏ)
- Xuất xứ: Việt Nam
Sản phẩm độc quyền bởi CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DƯỢC PHẨM BÁCH VIỆT
- Địa chỉ: Số 10, ngõ 24 Phố Triều Khúc, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Điện thoại: 0822 787 567
- Email: baviphargroup@gmail.com
- Website: https://baviphar.vn/
- Fanpage: baviphar | Youtube: baviphar
“Baviphar – Cội nguồn sức khỏe”